Nhiếp ảnh gia người Anh Tim Flach đã bỏ ra khoảng thời gian 2 năm lang thang khắp thế giới để ghi lại những khoảnh khắc đẹp nhất của những động vật sắp tuyệt chủng.
1. Gấu trắng Bắc Cực
Gấu trắng Bắc Cực là một loài động vật có vú lớn của bộ Ăn thịt, họ Gấu. Chúng là loài động vật sống gần địa cực tìm thấy xung quanh Bắc Băng Dương và chúng là loài động vật ăn thịt lớn nhất trên đất liền.
2. Hyacinth Macaw (Vẹt đuôi dài lam tía)
Anodorhynchus hyacinthinus là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây là loài bản địa Trung và Đông Nam Mỹ. Chiều dài từ đầu đến mũi đuôi khoảng 100 cm.
4. Philippine Eagle
Đại bàng Philippines, còn được gọi là Đại bàng lớn Philippine hay Đại bàng ăn thịt khỉ, là một trong những loài chim cao nhất, hiếm nhất, lớn nhất, mạnh mẽ nhất thế giới. Loài chim này được coi là quốc điểu của đất nước Philippines.
5. Ring Tailed Lemur
Vượn cáo đuôi vòng là một loài linh trưởng mũi ướt lớn và là loài vượn cáo dễ nhận ra nhất do có đuôi vòng trắng và dài. Nó thuộc họ Lemuridae. Nó là loài duy nhất của chi Lemur.
6. Ploughshare Tortoise
Astrochelys yniphora là một loài rùa trong họ Testudinidae. Loài này được Vaillant mô tả khoa học đầu tiên năm 1885.
Advertisement
7. Proboscis Monkey
Khỉ vòi hay khỉ mũi vòi hoặc còn gọi là khỉ mũi dài hay bekantan, là một loài khỉ phân bố ở vùng Cựu thế giới và là loài đặc hữu của các hòn đảo Đông Nam Á ở Borneo.
9. African Elephant
Voi châu Phi là một chi trong họ Elephantidae, là họ của các loài voi. Mặc dù nói chung người ta tin rằng chi này được Georges Cuvier đặt tên năm 1825, nhưng Cuvier gọi nó là Loxodonte.
10. Iberian Lynx
Linh miêu Iberia là một loài mèo thuộc Linh miêu trong họ Mèo. Linh miêu Iberia là loài cực kỳ nguy cấp. Loài này được mô tả bởi Coenraad Jacob Temminck|Temminck vào năm 1827. Loài này là loài bản địa bán đảo Iberia ở Nam Âu.
11. Cheetah With Cubs
12. Golden Snub Nosed Monkey
Voọc mũi hếch vàng là một loài khỉ cựu thế giới trong phân họ Colobinae. Nó là loài đặc hữu ở một khu vực nhỏ ở các rừng trên núi ôn đới Trung và Tây Nam Trung Hoa Sống trong những vạt rừng rậm ở độ cao từ 1.500m tới 3.400m.
13. White Bellied Pangolin
Tê tê cây hay tê tê bụng trắng là một trong 8 loài tê tê còn tồn tại và có nguồn gốc ở vùng xích đạo Châu Phi. Chúng là loài tê tê rừng châu Phi phổ biến nhất.
14. Shoebill
Cò mỏ giày là một loài chim thuộc họ Balaenicipitidae. Cò mỏ giày tạo thành họ đơn loài Balaenicipitidae, thường được đặt trong bộ Ciconiiformes truyền thống, nhưng thực tế nó là dòng dõi rất khác biệt của bộ Pelecaniformes.
15. Cá sấu Ấn Độ
Cá sấu Ấn Độ hay cá sấu sông Hằng, tên khoa học Gavialis gangeticus, là một loài thuộc họ Cá sấu Ấn Độ. Đây là một trong ba loài cá sấu bản địa lục địa Ấn Độ cùng với cá sấu đầm lầy và cá sấu cửa sông.
16. Red Crown Crane
Sếu Nhật Bản hay sếu đỉnh đầu đỏ, tên khoa học Grus japonensis, là một loài chim trong họ Gruidae. Chúng là loài sếu lớn và hiếm thứ hai trên thế giới. Tại Đông Á, Sếu Nhật Bản được coi là biểu tượng của sự may mắn, trường thọ và tính trung thực.
17. Northern White Rhinoceros
Tê giác trắng phương Bắc là một trong hai phân loài của loài tê giác trắng. Trước đây tìm thấy ở một số nước trong khu vực Đông và Trung Phi phía nam sa mạc Sahara, nó được liệt kê Cực kỳ nguy cấp.
18. European Honey Bee
Ong mật phương Tây hay Ong mật châu Âu là một loài ong mật, chi apis tiếng Latin có nghĩa là “ong” và mellifera cũng xuất phát từ tiếng Latin melli-“mật ong” và Ferre “mang” – vì thế mà tên khoa học của loài này có nghĩa là “ong mang mật”.
18. Pied Tamarin
Khỉ sóc nhỏ, danh pháp hai phần là Saguinus bicolor, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Spix mô tả năm 1823. Loài này được tìm thấy trong một khu vực giới hạn trong các rừng mưa Amazon của Brasil.
19. Egyptian Vulture
Kền kền Ai Cập hay còn gọi là Kền kền ăn xác thối là một loài kền kền nhỏ thuộc nhóm kền kền Cựu thế giới, được tìm thấy từ miền bắc châu Phi cho đến miền tây nam châu Á. Nó là thành viên duy nhất của chi Neophron trong họ Accipitridae.
20. Beluga Sturgeon
Cá tầm Beluga là một loài cá có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của bộ Acipenseriformes. Nó được tìm thấy chủ yếu trong lưu vực biển Caspi và biển Đen, đôi khi cũng tìm thấy ở biển Adriatic.
21. Kaiser’s Newt
22. Marine Iguana
Kỳ nhông biển có tên thường gọi là Cự đà biển hay Cự đà biển Galapagos là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Bell mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.